Thuỳ biên dịch

Disclaimer:

  • Bài viết này được dịch từ Setiquette của The International Cinematographers Guild IATSE Local 600
  • Các vấn đề được nêu trong bài này chưa được bất cứ cơ quan, ban ngành hay tổ chức nào ở Việt Nam công nhận và không mang tính bắt buộc.
  • Người dịch thực hiện dịch bài này không vì bất cứ mục đích nào khác ngoài việc mang đến cho người đọc một tài liệu tham khảo về định nghĩa, nhiệm vụ và phân công công việc của một người DIT điển hình trong ngành công nghiệp điện ảnh Hoa Kỳ.

DIT – Digital Imaging Technician (Kỹ thuật viên hình ảnh kỹ thuật số) là người setup và giám sát quy trình làm việc từ đầu đến cuối để đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu và hình ảnh từ khi ghi hình đến khi được chuyển cho bộ phận hậu kỳ.

  • Chịu trách nhiệm cho dữ liệu mà camera ghi lại, âm thanh kỹ thuật số được thu lại, xử lý genlock và timecode trong máy với một hiểu biết đầy đủ về cách chúng được tích hợp trong các định dạng kỹ thuật số và môi trường hậu kỳ.
  • Chịu trách nhiệm đặt hàng, chuẩn bị, setup, vận hành, xử lý sự cố và bảo trì các thiết bị như: camera kỹ thuật số (với sự hỗ trợ của AC), màn hình waveform (màn hình hiển thị biểu đồ tín hiệu dạng sóng), các bộ chuyển đổi (cho phép chuyển đổi từ Hi-Def xuống các định dạng thấp hơn), màn hình và các thiết bị giám sát tín hiệu, cáp, các thiết bị ghi (recorder), các thiết bị đầu cuối, driver (phần mềm/chương trình chứa các thông tin cần thiết để điều khiển thiết bị) và các thiết bị có liên quan khác.
  • Thực hiện các điều chỉnh nâng cao có liên quan đến màu sắc/độ sáng trên camera, bao gồm các nhiệm vụ của Video Controller trong các workflow truyền thống; vốn chịu trách nhiệm về color timing (điều chỉnh thời gian quang hoá màu để cho ra màu phim theo ý muốn trong workflow phim nhựa), bao gồm nhưng không giới hạn ở: điều chỉnh, cân bằng, ghi và thiết đặt timing, khớp độ tương phản, độ sáng, chất lượng và edge definition (một thuật ngữ trong hình ảnh số liên quan đến chất lượng hình ảnh tại các đường biên nơi xuất hiện sự thay đổi đáng kể về độ sáng tại một khu vực hình ảnh cục bộ); đảm bảo hình ảnh giữa các camera khớp với nhau, đảm bảo sự nhất quán về mặt màu sắc (RGB) phơi sáng (iris), mật độ (master black – black level (độ sáng của vùng tối nhất của hình ảnh) của 3 kênh RGB trên camera), cân màu điện tử (chroma (sắc độ), hue (màu) và saturation (độ no màu)) của mỗi máy quay và các thiết bị giám sát hình ảnh và khớp camera input đi vào VCU (Video Control Unit – thiết bị hoặc hệ thống được sử dụng dể kiểm soát và điều chỉnh các thông số liên quan đến màu sắc và hình ảnh của camera để đảm bảo rằng hình ảnh từ các máy ảnh khác nhau được hiển thị một cách đồng nhất và có chất lượng cao) và kiểm tra wave form monitor và the vectorscope.
  • Quản lý dữ liệu: thực hiện hoặc giám sát quá trình tải xuống, sao chép dữ liệu kỹ thuật số chứa hình ảnh và nhập liệu metadata (phần này có thể được thực hiện bởi Digital Loader).
  • Thực hiện trách nhiệm giám sát về technical acceptability của hình ảnh. Technical acceptability là khái niệm chỉ việc liệu hình ảnh có đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, bao gồm: chất lượng hình ảnh, độ phân giải, độ chính xác màu sắc và các thông số kỹ thuật khác để đảm bảo rằng hình ảnh phù hợp cho mục đích hậu kỳ và trình chiếu sau này.

Bình luận về bài viết này

Quote of the week

What should young people do with their lives today? Many things, obviously. But the most daring thing is to create stable communities in which the terrible disease of loneliness can be cured.

~ Kurt Vonnegut

Nếu thấy các bài viết hay và hữu ích, hãy mua cho Thuỳ một ly Marou